Translator's note: This discourse is sometimes cited as proof that a meditator can attain Awakening (final gnosis) without having practiced the jhanas, but a close reading shows that it does not support this assertion at all. The new arahants mentioned here do not deny that they have attained any of the four "form" jhanas that make up the definition of right concentration. Instead, they simply deny that they have acquired any psychic powers or that they remain in physical contact with the higher levels of concentration, "the formless states beyond forms." In this, their definition of "discernment-release" is no different from that given in AN 9.44 (compare this with the definitions for "bodily witness" and "released in both ways" given in AN 9.43 and AN 9.45). Taken in the context of the Buddha's many other teachings on right concentration, there's every reason to believe that the new arahants mentioned in this discourse had reached at least the first jhana before attaining Awakening.


 

I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying near Rajagaha in the Bamboo Grove, the squirrels' sanctuary. Now at that time the Blessed One was worshipped, revered, honored, venerated, given homage — a recipient of robes, almsfood, lodgings, & medical requisites for the sick.
The community of monks was also worshipped, revered, honored, venerated, given homage — a recipient of robes, almsfood, lodgings, & medical requisites for the sick.
But the wanderers of other sects were not worshipped, revered, honored, venerated, or given homage, nor were they recipients of robes, almsfood, lodgings, or medical requisites for the sick.

Như vậy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng con sóc. Lúc bấy giờ Thế Tôn được cung kính, được tôn trọng, được kính lễ, được cúng dường, được tôn sùng và Ngài nhận được các vật dụng cúng dường như y áo, ẩm thực, sàng tọa và dược phẩm trị bệnh.
Chúng Tỷ-kheo cũng được cung kính, được tôn trọng, được kính lễ, được cúng dường, được tôn sùng và cũng nhận được các vật cúng dường như y áo, ẩm thực, sàng tọa và dược phẩm trị bệnh.
Nhưng các du sĩ ngoại đạo không được cung kính, không được tôn trọng, không được kính lễ, không được cúng dường, không được tôn sùng và cũng không nhận được các vật dụng cúng dường như y áo, ẩm thực, sàng tọa và dược phẩm trị bệnh.

 

Now at that time Susima the wanderer was living in Rajagaha with a large following of wanderers.
And so Susima's following of wanderers said to him:
-"Come now, friend Susima. Go live the holy life under Gotama the contemplative. When you have completely mastered the Dhamma, tell it to us; when we have completely mastered it, we will teach it to householders and then we, too, will be worshipped, revered, honored, venerated, given homage; we too will become recipients of robes, almsfood, lodgings, & medical requisites for the sick."

Lúc bấy giờ du sĩ Susima trú ở Ràjagaha cùng với đại chúng du sĩ.
Rồi hội chúng du sĩ của Susima nói với du sĩ Susima:
- "Thưa Hiền giả Susiima, ngài hăy đi đến và sống Phạm hạnh dưới sự chỉ dẫn của Sa-môn Gotama. Sau khi ngài học Chánh pháp xong hăy nói lại cho chúng tôi. Sau khi chúng tôi học pháp ấy chúng tôi sẽ nói lại với các gia chủ. Như vậy chúng tôi sẽ được cung kính, được tôn trọng, được kính lễ, được cúng dường, được tôn sùng và chúng tôi sẽ nhận được các vật dụng cúng dường như y áo, ẩm thực, sàng tọa và dược phẩm trị bệnh."

 

Responding, "As you say, friends," to his own following, Susima the wanderer went to Ven. Ananda and, on arrival, exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side.
As he was sitting there, he said to Ven. Ananda:
-"Friend Ananda, I want to live the holy life in this Dhamma & Discipline."

-"Thưa vâng, các Hiền giả."
Du sĩ Susiima nghe theo hội chúng của ḿnh, liền đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến nói lên những lời chào đón hỏi thăm với Tôn giả Ananda; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, du sĩ Susiima nói với Tôn giả Ananda:
- "Này Hiền giả Ananda, tôi muốn sống Phạm hạnh trong Pháp và Luật này."

 

Then Ven. Ananda took Susima the wanderer to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to the Blessed One, sat to one side.
As he was sitting there he said to the Blessed One,
-"Lord, this wanderer, Susima, has said, 'Friend Ananda, I want to live the holy life in this Dhamma & Discipline.

Rồi Tôn giả Ananda đưa du sĩ Susiima đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda bạch Thế Tôn:
-" Bạch Thế Tôn, du sĩ Susiima này nói như sau: "Này Hiền giả Ananda, tôi muốn sống Phạm hạnh trong Pháp và Luật này".

 

-"Then in that case, Ananda, give him the Going Forth."
So Susima the wanderer gained the Going Forth in the presence of the Blessed One, he gained the Acceptance (into the community of monks).

-"Vậy Ananda, hăy cho Susima xuất gia."
Và du sĩ Susima được xuất gia dưới sự chỉ đạo của Thế Tôn và được thọ đại giới.

 

Now at that time a large number of monks had declared final gnosis in the Blessed One's presence: "We discern that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world.'"


Lúc bấy giờ nhiều vị Tỷ-kheo ở trước mặt Thế Tôn đă tuyên bố chánh trí như sau: "Chúng tôi biết rằng: ‘Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa.’ "

 

Ven. Susima heard that "A large number of monks, it seems, have declared final gnosis in the Blessed One's presence: 'We discern that "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world."'
-" Then Ven. Susima went to those monks and, on arrival, exchanged courteous greetings with them. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side. As he was sitting there, he said to them:


-"Is it true, as they say, that you have declared final gnosis in the Blessed One's presence: 'We discern that "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for the sake of this world?"
-"Yes, friend."


Tôn giả Susiima được nghe: Nhiều Tỷ-kheo trước mặt Thế Tôn đă tuyên bố chánh trí như sau: "Chúng tôi biết rơ rằng: ‘Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa.’"
Rồi Tôn giả Susiima đi đến các Tỷ-kheo; sau khi đến nói lên với những Tỷ-kheo ấy những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, liền ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Susiima nói với các Tỷ-kheo ấy:
-" Có đúng sự thật chăng, chư Tôn giả ở trước mặt Thế Tôn đă tuyên bố chánh trí như sau: "Chúng con biết rơ rằng: ‘Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa’"?
- "Thưa có vậy, này Hiền giả."

 

Then, having known thus, having seen thus, do you wield manifold supranormal powers? Having been one you become many; having been many you become one? You appear? You vanish? You go unimpeded through walls, ramparts, & mountains as if through space? You dive in & out of the earth as if it were water? You walk on water without sinking as if it were dry land? Sitting crosslegged you fly through the air like a winged bird? With your hand you touch and stroke even the sun & moon, so mighty & powerful? You exercise influence with your body even as far as the Brahma worlds?"
-"No, friend."


Nhưng, chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy chắc chứng được nhiều loại thần thông khác nhau: Một thân hiện ra nhiều thân, nhiều thân hiện ra một thân; hiện h́nh biến h́nh đi ngang qua vách, qua tường, qua núi như đi ngang hư không; độn thổ trồi lên ngang qua đất liền như ở trong nước; đi trên nước không ch́m như đi trên đất liền; ngồi kiết-già đi trên hư không như con chim; với bàn tay chạm và rờ vào mặt trăng và mặt trời, những vật có oai lực, đại oai thần như vậy. Có thể sử dụng thân một cách tự tại cho đến cơi Phạm thiên?.
-" Thưa không phải vậy, này Hiền giả."

 

Then, having known thus, having seen thus, do you hear — by means of the divine ear-element, purified & surpassing the human — both kinds of sounds: divine & human, whether near or far?"
-"No, friend."


Vậy có phải chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy, chứng được thiên nhĩ thông thanh tịnh siêu nhân, có thể nghe hai loại tiếng: chư Thiên và loài Người, xa và gần?
-" Thưa không phải vậy, này Hiền giả."

 

Then, having known thus, having seen thus, do you know the awareness of other beings, other individuals, having encompassed it with your own awareness? Do you discern a mind with passion as a mind with passion, and a mind without passion as a mind without passion; a mind with aversion as a mind with aversion, and a mind without aversion as a mind without aversion; a mind with delusion as a mind with delusion, and a mind without delusion as a mind without delusion; a restricted mind as a restricted mind, and a scattered mind as a scattered mind; an enlarged mind as an enlarged mind, and an unenlarged mind as an unenlarged mind;an excelled mind [one that is not on the most excellent level] as an excelled mind, and an unexcelled mind as an unexcelled mind; a concentrated mind as a concentrated mind, and an unconcentrated mind as an unconcentrated mind; a released mind as a released mind, and an unreleased mind as an unreleased mind?"
-"No, friend."


Vậy có phải chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy, với tâm của ḿnh biết được tâm của các chúng sanh khác, các loài Người khác: Tâm có tham biết là tâm có tham; tâm không tham biết là tâm không tham; tâm có sân biết là tâm có sân; tâm không sân biết là tâm không sân; tâm có si biết là tâm có si; tâm không si biết là tâm không si; tâm chuyên chú biết là tâm chuyên chú; tâm tán loạn biết là tâm tán loạn. Đại hành tâm biết là đại hành tâm; không phải đại hành tâm biết không phải là đại hành tâm. Tâm chưa vô thượng biết là tâm chưa vô thượng; tâm vô thượng biết là tâm vô thượng. Tâm Thiền định biết là tâm Thiền định; tâm không Thiền định biết là tâm không Thiền định. Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát; tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát?


- "Thưa không phải vậy, này Hiền giả."

 

Then, having known thus, having seen thus, do you recollect your manifold past lives (lit: previous homes), i.e., one birth, two births, three births, four, five, ten, twenty, thirty, forty, fifty, one hundred, one thousand, one hundred thousand births, many aeons of cosmic contraction, many aeons of cosmic expansion, many aeons of cosmic contraction & expansion, [recollecting], 'There I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose there. There too I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose here'?"
-"No, friend."


Vậy có phải chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy, nhớ được nhiều đời quá khứ. Như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp. Vị ấy nhớ rằng: "Tại chỗ kia ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, ta được sanh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ nọ, ta được sanh ra ở đây". Như vậy, chư Tôn giả nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết?
- "Thưa không phải vậy, này Hiền giả."


Then, having known thus, having seen thus, do you see — by means of the divine eye, purified & surpassing the human — beings passing away and re-appearing, and do you discern how they are inferior & superior, beautiful & ugly, fortunate & unfortunate in accordance with their kamma: 'These beings — who were endowed with bad conduct of body, speech, & mind, who reviled the noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. But these beings — who were endowed with good conduct of body, speech, & mind, who did not revile the noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destinations, in the heavenly world'?"
-"No, friend."


Vậy có phải chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy, với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, thấy sự sống và chết của chúng sanh. Chư Tôn giả biết rơ rằng chúng sanh, người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ. Những chúng sanh này làm những ác hạnh về thân, làm những ác hạnh về lời nói, những ác hạnh về ư, phỉ báng các bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người này sau khi thân hoại mạng chung phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. C̣n những chúng sanh này làm những thiện hạnh về thân, làm những thiện hạnh về lời nói, làm những thiện hạnh về ư, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp theo chánh kiến. Những người ấy sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên các thiện thú, cơi trời, trên đời này. Như vậy, với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, các vị thấy sự sống chết của chúng sanh. Các vị biết rơ rằng chúng sanh người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ?
- "Thưa không phải vậy, này Hiền giả."

 

Then, having known thus, having seen thus, do you dwell touching with your body the peaceful emancipations, the formless states beyond form [the formless jhanas]?"
-"No, friend."


-"Vậy có phải chư Tôn giả biết như vậy, thấy như vậy, sau khi vượt khỏi Sắc giới, thân cảm xúc Vô sắc giới, an trú vào tịch tịnh giải thoát?"
-" Thưa không phải vậy, này Hiền giả."

 

- "So just now, friends, didn't you make that declaration without having attained any of these Dhammas?"
-"We're released through discernment, friend Susima."


-" Hay ở đây, có phải chư Tôn giả vừa trả lời như vậy, vừa không chứng được các pháp này?"
-"Này Hiền giả, không có chứng được ǵ."

 

-"I don't understand the detailed meaning of your brief statement. It would be good if you would speak in such a way that I would understand its detailed meaning."


-"Whether or not you understand, friend Susima, we are still released through discernment."


-"Tôi không biết được ư nghĩa một cách rộng răi lời nói vắn tắt này của chư Tôn giả. Lành thay nếu được chư Tôn giả nói lên cho tôi, để tôi có thể hiểu ư nghĩa một cách rộng răi lời nói vắn tắt này của chư Tôn giả!"
-"Này Hiền giả Susiima, dù cho Ông có biết hay Ông không biết, chúng tôi chứng được tuệ giải thoát."

 

So Ven. Susima got up from his seat and went to the Blessed One. On arrival, having bowed down to the Blessed One, he sat to one side.
As he was sitting there, he told the Blessed One the entire conversation he had had with those monks.


Rồi Tôn giả Susiima từ chỗ ngồi đứng dậy đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Susiima tŕnh bày lên Thế Tôn tất cả câu chuyện với các Tỷ-kheo ấy.

 

[The Blessed One said:]- "First, Susima, there is the knowledge of the regularity of the Dhamma [dependent co-arising], after which there is the knowledge of Unbinding."
-"I don't understand the detailed meaning of the Blessed One's brief statement. It would be good if the Blessed One would speak in such a way that I would understand its detailed meaning."

-"Whether or not you understand, Susima, it is still the case that first there is the knowledge of the regularity of the Dhamma, after which there is the knowledge of Unbinding.


-"Này Susima, trước hết là trí về pháp trú, sau là trí về Niết-bàn."


-"Bạch Thế Tôn, con không hiểu được ư nghĩa một cách rộng răi lời nói vắn tắt này của Thế Tôn. Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn nói lên cho con để con có thể hiểu ư nghĩa một cách rộng răi, lời nói vắn tắt này của Thế Tôn!"
-"Này Susima, dù cho Ông có biết hay Ông không có biết, trước hết là trí về pháp trú, sau là trí về Niết-bàn."

 

-What do you think, Susima: Is form constant or inconstant?"
-Inconstant, lord."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, lord."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-No, lord."


Ông nghĩ thế nào, này Susima, sắc là thường hay vô thường?
- Là vô thường, bạch Thế Tôn.
- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?
- Là khổ, bạch Thế Tôn.
- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- Thưa không, bạch Thế Tôn.

 

-Is feeling constant or inconstant?"
-Inconstant, lord."...
-Is perception constant or inconstant?"
-Inconstant, lord."...
-Are fabrications constant or inconstant?"
-Inconstant, lord."...


- "Thọ là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, bạch Thế Tôn."
-" Tưởng là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, bạch Thế Tôn."
- "Hành là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, bạch Thế Tôn."

 

-Is consciousness constant or inconstant?
-Inconstant, lord."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, lord."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-"No, lord."


-"Thức là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, bạch Thế Tôn."
- "Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?"
- "Là khổ, bạch Thế Tôn."
- "Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

"Thus, Susima, any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'


Do vậy, này Susima, cái ǵ thuộc sắc pháp quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, tất cả sắc pháp cần phải được quán như chơn như sau: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi".

 

-"Any feeling whatsoever...
-"Any perception whatsoever...
-"Any fabrications whatsoever...


-Cái ǵ thuộc thọ quá khứ, vị lai hay hiện tại...
-Cái ǵ thuộc tưởng quá khứ, vị lai hay hiện tại...
-Cái ǵ thuộc hành quá khứ, vị lai hay hiện tại...

 

Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'


Cái ǵ thuộc thức quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, tất cả thức cần phải quán như chơn với chánh trí tuệ như sau: "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi".

 

"Seeing thus, the well-instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with form, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'


Này Susima, thấy như vậy, vị Đa văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với sắc, nhàm chán đối với thọ, nhàm chán đối với tưởng, nhàm chán đối với các hành, nhàm chán đối với thức. Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên biết rằng: "Ta đă giải thoát". Vị ấy biết rơ: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa".

 

-"Susima, do you see that from birth as a requisite condition there is aging & death?"
-"Yes, lord."


-"Này Suśma, Ông có thấy chăng: "Do duyên sanh, già chết sanh khởi"?
- "Thưa vâng, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from becoming as a requisite condition there is birth?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên hữu, sanh sanh khởi?" Này Susima, Ông có thấy chăng?
- "Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from clinging/sustenance as a requisite condition there is becoming?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên thủ, hữu sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

- "Do you see that from craving as a requisite condition there is clinging/sustenance?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên ái, thủ sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from feeling as a requisite condition there is craving?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên thọ, aí sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

- "Do you see that from contact as a requisite condition there is feeling?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên xúc, thọ sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

- "Do you see that from the six sense media as a requisite condition there is contact?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên sáu xứ, xúc sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from name-&-form as a requisite condition there are the six sense media?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên danh sắc, sáu xứ sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from consciousness as a requisite condition there is name-&-form?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên thức, danh sắc sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Do you see that from fabrications as a requisite condition there is consciousness?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên các hành, thức sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

- "Do you see that from ignorance as a requisite condition there are fabrications?"
-"Yes, lord."


-"Do duyên vô minh, các hành sanh khởi?" này Susima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Now, Susima, do you see that from the cessation of birth there is the cessation of aging & death?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of becoming there is the cessation of birth?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of clinging/sustenance there is the cessation of becoming?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of craving there is the cessation of clinging/sustenance?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of feeling there is the cessation of craving?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of contact there is the cessation of feeling?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of the six sense media there is the cessation of contact?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of name-&-form there is the cessation of the six sense media?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of consciousness there is the cessation of name-&-form?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of fabrications there is the cessation of consciousness?"
-"Yes, lord."
-"Do you see that from the cessation of ignorance there is the cessation of fabrications?"
-"Yes, lord."


-"Do sanh diệt, già chết diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."
-"Do hữu diệt, nên sanh diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-"Do thủ diệt, nên hữu diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do ái diệt nên thủ diệt ", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do thọ diệt nên ái diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do xúc diệt nên thọ diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do sáu xứ diệt nên xúc diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do danh sắc diệt, nên sáu xứ diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do thức diệt, nên danh sắc diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do hành diệt nên thức diệt", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."
-Do vô minh diệt, nên hành diệt!"", này Susiima, Ông có thấy chăng?
-"Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you wield manifold supranormal powers? Having been one you become many; having been many you become one? You appear? You vanish? You go unimpeded through walls, ramparts, & mountains as if through space? You dive in & out of the earth as if it were water? You walk on water without sinking as if it were dry land? Sitting crosslegged you fly through the air like a winged bird? With your hand you touch and stroke even the sun & moon, so mighty & powerful? You exercise influence with your body even as far as the Brahma worlds?"
-"No, lord."


-"Nhưng này Susima, biết như vậy, thấy như vậy, Ông có chứng được các thần thông nhiều loại sai khác: Một thân hiện ra nhiều thân; nhiều thân hiện ra một thân; hiện h́nh, biến h́nh đi ngang qua vách, qua tường, qua núi như đi ngang hư không; độn thổ, trồi lên ngang qua đất liền như ở trong nước; đi trên nước không ch́m như đi trên đất liền; ngồi kiết-già đi trên hư không như con chim; với bàn tay chạm và rờ mặt trăng và mặt trời, những vật có đại oai lực, đại oai thần như vậy. Có thể sử dụng thân một cách tự tại cho đến cơi Phạm thiên?
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you hear — by means of the divine ear-element, purified & surpassing the human — both kinds of sounds: divine & human, whether near or far?"
-"No, lord."


-"Này Susima, có phải biết như vậy, thấy như vậy, với thiên nhĩ thanh tịnh siêu nhân, Ông có thể nghe hai loại tiếng, tiếng chư Thiên và tiếng loài Người, tiếng xa và tiếng gần?"
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you know the awareness of other beings, other individuals, having encompassed it with your own awareness? Do you discern a mind with passion as a mind with passion, and a mind without passion as a mind without passion; a mind with aversion as a mind with aversion, and a mind without aversion as a mind without aversion; a mind with delusion as a mind with delusion, and a mind without delusion as a mind without delusion; a restricted mind as a restricted mind, and a scattered mind as a scattered mind; an enlarged mind as an enlarged mind, and an unenlarged mind as an unenlarged mind;an excelled mind [one that is not on the most excellent level] as an excelled mind, and an unexcelled mind as an unexcelled mind; a concentrated mind as a concentrated mind, and an unconcentrated mind as an unconcentrated mind; a released mind as a released mind, and an unreleased mind as an unreleased mind?"
-"No, lord."


-"Này Susima, có phải biết như vậy, thấy như vậy, với tâm của ḿnh biết được tâm của các chúng sanh khác, các loài Người khác: Tâm có tham biết là tâm có tham; tâm không tham biết là tâm không tham; tâm có sân biết là tâm có sân; tâm không sân biết là tâm không sân; tâm có si biết là tâm có si; tâm không si biết là tâm không si; tâm chuyên chú biết là tâm chuyên chú; tâm tán loạn biết là tâm tán loạn. Đại hành tâm biết là đại hành tâm; không phải đại hành tâm biết không phải là đại hành tâm. Tâm chưa vô thượng biết là tâm chưa vô thượng; tâm vô thượng biết là tâm vô thượng. Tâm Thiền định biết là tâm Thiền định; tâm không Thiền định biết là tâm không Thiền định. Tâm giải thoát biết là tâm giải thoát; tâm không giải thoát biết là tâm không giải thoát?
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you recollect your manifold past lives, i.e., one birth, two births, three births, four, five, ten, twenty, thirty, forty, fifty, one hundred, one thousand, one hundred thousand births, many aeons of cosmic contraction, many aeons of cosmic expansion, many aeons of cosmic contraction & expansion, [recollecting], 'There I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose there. There too I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure & pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose here'?"
-"No, lord."


-"Này Susima, biết như vậy, thấy như vậy, nhớ được nhiều đời quá khứ. Như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp. Vị ấy nhớ rằng: "Tại chỗ kia ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, ta được sanh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ nọ, ta được sanh ra ở đây". Như vậy, chư Tôn giả nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết?
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you see — by means of the divine eye, purified & surpassing the human — beings passing away and re-appearing, and do you discern how they are inferior & superior, beautiful & ugly, fortunate & unfortunate in accordance with their kamma: 'These beings — who were endowed with bad conduct of body, speech, & mind, who reviled the noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. But these beings — who were endowed with good conduct of body, speech, & mind, who did not revile the noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destinations, in the heavenly world'?"
-"No, lord."


-"Này Susima, biết như vậy, thấy như vậy, với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, thấy sự sống và chết của chúng sanh. Chư Tôn giả biết rơ rằng chúng sanh, người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ. Những chúng sanh này làm những ác hạnh về thân, làm những ác hạnh về lời nói, những ác hạnh về ư, phỉ báng các bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người này sau khi thân hoại mạng chung phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. C̣n những chúng sanh này làm những thiện hạnh về thân, làm những thiện hạnh về lời nói, làm những thiện hạnh về ư, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp theo chánh kiến. Những người ấy sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên các thiện thú, cơi trời, trên đời này. Như vậy, với thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, các vị thấy sự sống chết của chúng sanh. Các vị biết rơ rằng chúng sanh người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ?
- "Thưa không, bạch Thế Tôn."

 

-"Then, having known thus, having seen thus, Susima, do you dwell touching with your body the peaceful emancipations, the formless states beyond form?"
-"No, lord."
-"So just now, Susima, didn't you make that declaration without having attained any of these Dhammas?"


-"Này Susima, nhưng biết như vậy, thấy như vậy, có phải sau khi vượt khỏi các sắc pháp, với thân cảm thọ vô sắc pháp Ông an trú với tịch tịnh giải thoát?
-" Thưa không, bạch Thế Tôn."
-"Nay ở đây, này Susiima, với câu trả lời như vậy, với những pháp này không chứng được, này Suśma, có phải Ông không làm được điều này?

 

Then, throwing himself down with his head at the Blessed One's feet, Ven. Susima said to the Blessed One:
-"A transgression has overcome me, lord, in that I was so foolish, so muddle-headed, & so unskilled as to go forth as a thief of the Dhamma in this well-taught Dhamma & Discipline! May the Blessed One please accept this confession of my transgression as such, so that I may restrain myself in the future."


Rồi Tôn giả Susima cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và bạch Thế Tôn:
- "Một tội lỗi con đă vi phạm, bạch Thế Tôn, v́ ngu đần, v́ si mê, v́ bất thiện. Con đă xuất gia như một người ăn trộm pháp trong Pháp và Luật khéo giảng này. Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn chấp nhận con tội lỗi này là một tội lỗi để con ngăn ngừa trong tương lai!

 

-"Yes, Susima, a transgression overcame you in that you were so foolish, so muddle-headed, & so unskilled as to go forth as a thief of the Dhamma in this well-taught Dhamma & Discipline.
Suppose, Susima, that a robber, an evil-doer, having been caught, were shown to a king: 'This, your majesty, is a robber, an evil-doer. Decree what punishment you want for him.' And so the king would say, 'Go and — having bound him with a stout rope with his arms pinned tightly against his back, having shaved him bald — march him to a harsh-sounding drum from street to street, crossroads to crossroads; evict him out the south gate of the city and there, to the south of the city, cut off his head.' Then the king's men, having bound the man with a stout rope with his arms pinned tightly against his back, would march him to a harsh-sounding drum from street to street, crossroads to crossroads, evict him out the south gate of the city and there, to the south of the city, cut off his head.


What do you think, Susima? Wouldn't that man, for that reason, experience pain & distress?"
-"Yes, lord."


-"Này Susima, thật sự Ông đă phạm tội, v́ ngu đần, v́ si mê, v́ bất thiện, Ông đă xuất gia như người ăn trộm pháp trong Pháp và Luật khéo giảng này.

Ví như, này Susiima, người ta bắt được một người ăn trộm, một người phạm tội, dắt đến cho vua và thưa: "Thưa Đại vương, đây là người ăn trộm, người phạm tội. Đại vương hăy gia phạt người ấy theo h́nh phạt nào như Đại vương muốn". Vua ấy nói như sau: "Các Ông hăy đem người này, lấy dây thật chắc trói cánh tay người này thật chặt về phía sau, cạo đầu người ấy đi, dắt người ấy đi xung quanh trên một xe nhỏ với một cái trống, đi từ đường này tới đường khác, từ ngả ba này đến ngả ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam, và hăy chặt đầu người ấy tại thành phía Nam". Những người kia vâng theo lời vua dạy, lấy dây thật chắc trói cánh tay người ấy thật chặt về phía sau, cạo trọc đầu, dắt người ấy đi xung quanh trên một xe nhỏ với một cái trống, đi từ đường này tới đường khác, từ ngả ba này tới ngả ba khác, dắt người ấy ra khỏi cửa thành phía Nam, và chặt đầu người ấy tại thành phía Nam.
Này Susima, Ông nghĩ thế nào? Người ấy do nhân duyên như vậy có cảm thọ khổ ưu hay không?"
-" Thưa có, bạch Thế Tôn."

 

-However much the pain & distress that man would experience for that reason, Susima, the Going Forth of a thief of the Dhamma in this well-taught Dhamma & Discipline is still more painful in its result, more bitter in its result, in that it leads even to the lower realms.

-But because you see your transgression as such and make amends in accordance with the Dhamma, we accept your confession. For, Susima, it is a cause of growth in the Dhamma & Discipline of the noble ones when, seeing a transgression as such, one makes amends in accordance with the Dhamma and exercises restraint in the future.


-Này Susima, dù cho người ấy do nhân duyên như vậy cảm thọ khổ ưu, hay không cảm thọ khổ ưu, thời sự xuất gia với tư cách ăn trộm pháp trong Pháp và Luật khéo thuyết này, do nhân duyên ấy phải rơi vào và chịu đựng khổ báo c̣n kịch liệt hơn và quả báo c̣n đau đớn hơn.
-Này Susima, Ông thấy phạm tội là phạm tội và như pháp phát lộ, nên chúng ta chấp nhận tội ấy cho Ông. Này Susiima, như vậy Luật của bậc Thánh được tăng trưởng, khi thấy được phạm tội là phạm tội và như pháp phát lộ để ngăn giữ trong tương lai.

 

See also: AN 9.43; AN 9.44; AN 9.45.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |